Quyền sử dụng đất và Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Phân loại quyền sử dụng đất theo thời gian

Quyền sử dụng đất luôn được người sở hữu đất đai quan tâm. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) phải trải qua các quy trình thủ tục rườm rà. Nếu như không hiểu được về quyền này thì rất khó đáp ứng được các điều kiện để được cấp phép. Bài viết này nhà đất Hưng Long Residence sẽ phân tích và cập nhật những thông tin mà các bạn đnag thắc mắc.

Quyền sử dụng đất là gì?

Tại khoản 9, điều 3, chương 1 của Luật đất đai. Nhà nước công nhận QSDĐ là việc nhà nước trao QSDĐ cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với thửa xác định.

Cùng với đó, chuyển QSDĐ là việc chuyển giao QSDĐ từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đát hợp pháp của con người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyển sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Phân loại quyền sử dụng đất

Phân loại quyền sử dụng đất được căn cứ theo 4 tiêu chí.

Phân loại theo chủ thế

Theo tiêu chí này thì quyền sử dụng đất tùy vào chủ thể là tổ chức, hộ gia đình hay là cá nhân được căn cứ theo ý muốn chủ quan và việc sử dụng đất vào mục đích nào. Chủ thể quyết định cần phải nằm trong giới hạn được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.

Phân loại theo khách thể

quyền sử dụng đất nông nghiệp

Khách thể ở đây chính là bản chất của loại đất. Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp hay chưa sử dụng. Chủ thể phải làm đúng theo mục đích hay bản chất đó. Nếu muốn thay đổi mục đích sử dụng thì phải có cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.

Phân loại theo thời gian

Phân loại quyền sử dụng đất theo thời gian

Thời gian sử dụng đất được phân làm 2 loại: đất sử dụng ổn định lâu dài ( Điều 125, Mục 1, Chương 10, Luật đất đai) và đất sử dụng có thời hạn (Điều 126). Tùy theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì loại đất đó được xác định là lâu dài hay là tạm thời.

Quyền sử dụng đất căn cứ theo pháp lý

Căn cứ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi bàn giao, cho thuê hoặc chuyển mục đích sử dụng đất để biết chính sát quyền sử dụng ban đầu của chủ thể trực tiếp hay là người thứ hai của người được cho thuê, thừa kế.

Nguyên tắc và phương pháp thẩm định giá đất

Được quy định tại điều 11, mục 2 chương 8, Luật đất đai. Việc thẩm định giá đất phải tuân thủ theo các nguyên tắc:

Mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; theo thời hạn sử dụng đất;

Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá QSDĐ đối với những nơi có đấu giá QSDĐ hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

Nguyên tắc thẩm định giá

Lưu ý:

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

Những trường hợp được cấp phép giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác được quy định tại các điều 100, 101, 102 của Luật này.
  • Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ; người nhận QSDĐ khi sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng QSDĐ để thu hồi nợ.
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân. Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá QSDĐ;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn kiền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.

Kết luận

Trên đây là Những phân tích về khái niệm về quyền sử dụng đất. Phân loại đất đai theo từng tiêu chí, những nguyên tác thẩm định giá trị của đất đai. Tuy nhiên, đất đai là phạm trù rộng lớn. Còn những khái niệm mới liên quan đến QSDĐ như sổ đỏ, sổ hồng và các quy định về cấp phép giấy chứng nhận QSDĐ. Bạn có thể tham khảo thêm tại https://kdthunglongresidence.com/ . Chúc các bạn có thể thu thập thêm những tạì liệu bổ ích về luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

đã đăng ký mua lô

Hotline 0938.02.32.02
Chat zalo
TÀI LIỆU DỰ ÁN
Gọi ngay